Ôn tập văn học trung đại Việt Nam lớp 11
Bài tập làm văn ôn tập văn học trung đại Việt Nam lớp 11 gồm 2 bài soạn giúp các bạn học sinh hiểu hơn về bài văn ôn tập văn học trung đại Việt Nam lớp 11.
Ôn tập văn học trung đại Việt Nam lớp 11 – bài 1
I. Kiến thức cơ bản
1. Chủ nghĩa yêu nước của văn học trung đại giai đoạn này có những điểm cũ và điểm mới gì?
– Cảm hứng yêu nước là cảm hứng xuyên suốt văn học trung đại Việt Nam nó vẫn còn những điểm cũ như:
- Lòng căm thù giặc sâu sắc cùng bọn bè lũ tay sai: Văn tế nghĩa sĩ Cần giuộc, chạy giặc của Nguyễn Đình Chiểu.
- Sự hi sinh mất mát trong chiến tranh (văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc).
- Ca ngợi thiên nhiên đất nước (câu cá mùa thu, bài ca phong cảnh hương sơn).
Điểm mới:
- Đề cao vai trò của người tri thức: Chiếu cầu hiền.
- Đề cao vai trò của pháp luật trong việc xây dựng một đất nước ổn định lâu dài: Xin lập khoa luật.
- Tìm hướng đi cho cuộc đời bế tắc: Bài ca ngắn đi trên bãi cát.
2. Văn học đầu thế kỉ XVIII đến hết thế kỉ XIX xuất hiện trào lưu chủ nghĩa nhân đạo.
– Nội dung: Các sáng tác giai đoạn này chủ yếu là văn học chữ Nôm, nội dung đều nhằm hướng đến tố cáo phê phán xã hội đen tối cùng những quyền sống của con người. Các tác giả bắt đầu nhận thức được quyền sống của con người mong con người có thể có được quyền sống của mình.
– Biểu hiện:
- Đề cao truyền thống đạo lí.
- Khẳng định quyền sống của mỗi con người.
- Khẳng định cái tôi, con người cá nhân.
– Biểu hiện qua các tác phẩm tiêu biểu như:
- Truyện Kiều để cao quyền được sống của con người mà cụ thể ở đây là con người tài hoa bạc mệnh Thúy Kiều.
- Chinh phụ ngâm: Quyền được sống được hạnh phúc của con người mà cụ thể là những nàng thiếu nữ trong thời kì chiến tranh.
- Thơ Hồ Xuân Hương: Đòi quyền bình đẳng nam nữ, ca ngợi những nét đẹp của người phụ nữ cũng như quyền được hạnh phúc của họ.
- Lục Vân Tiên: Con người đạo đức, ca ngợi những truyền thống đạo đức quý báu.
- Bài ca ngất ngưởng: Cái tôi cá nhân mạnh mẽ ngông nghênh.
- Thơ tú Xương: Khẳng định mình.
3. Nội dung và nghệ thuật trong vào phủ chúa Trịnh.
Vào phủ chúa trịnh đã vén bức màn lịch sử xa xưa vô cùng đen tối để cho chúng ta thấy được những thú vui, khung cảnh nguy nga tráng lệ của nơi phủ chúa. Chúa Trịnh không gọi là vua mà tự xưng là chúa à sự phê phán đua đòi tự cho mình cao nhất. Biết bao nhiêu cảnh đẹp, cây cao hoa thơm, cột lim chán vàng chén ngọc là bấy nhiêu nỗi vất vả khổ cực của người dân. Nhà văn tả đấy nhưng cũng như đang cười mỉa mai chua chát phủ Chúa.
4. Giá trị thơ văn nguyễn Đình Chiểu.
Chất bi: Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu luôn gợi nhắc những vất vả trong cuộc sống của nhân dân, những đau thương mất mát của nhân dân khi có giặc đến xâm lược.
Chất tráng: Đó là sự hi sinh cao cả, thà chết vinh còn hơn sống nhục của những người nông dân, người anh hùng.
II. Phương pháp
1. Vào phủ chúa Trịnh – Lê Hữu Trác
– Nội dung: Nơi phủ chúa ăn chơi xa đọa, thế tử vì thế mà mắc bệnh.
– Nghệ thuật: Miêu tả sắc nét, tả cảnh đặc sắc, lựa chọn chi tiết sinh động.
2. Tự tình 2 – Hồ Xuân Hương
– Nội dung: Nỗi cô đơn của người vợ lẽ trước cảnh khuya.
– Nghệ thuật: Thể thơ thất ngôn bát cú đường luật, điệp từ, đảo trật tự cú pháp.
3. Câu cá mùa thu – Nguyễn Khuyến
– Nội dung: Bức tranh thiên nhiên mùa thu đẹp nhưng buồn và bức tranh tâm trạng nhà thơ.
– Nghệ thuật: Thể thơ thất ngôn bát cú đường luật, tính từ chỉ màu sắc, động từ nhẹ mang sức diễn đạt cao.
4. Thương Vợ – Trần Tế Xương
– Nội dung: Ca ngợi người vợ, thương vợ đồng thời cười chính bản thân mình vô dụng.
– Nghệ thuật: Trào phúng mỉa mai, từ láy, số đếm cụ thể àgánh nặng của người vợ.
5. Bài ca ngất ngưởng – Nguyễn Công Trứ
– Nôi dung: Kể về cuộc đời làm quan sau đó về hưu của nhà thơ lúc nào cũng ngất ngưởng.
– Nghệ thuật: Sử dụng nhiều từ hán việt, thể thơ hát nói phóng khoáng.
6. Bài ca ngắn đi trên bãi cát – Cao Bá Quát
– Nội dung: Kể về sự bế tắc trong các khoa thi cử.
– Nghệ thuật: Diệp từ, ẩn dụ.
7. Lẽ ghét thương – Nguyễn Đình Chiểu
– Nội dung: Nói về lẽ ghét thương ở trên đời của ông quán nọ.
– Nghệ thuật: Liệt kê các tên ông vua xấu tốt nhà Trung Quốc, thể thơ lục bát.
8. Văn tế nghĩa sĩ Cần giuộc – Nguyễn Đình Chiểu
– Nội dung: Nói về cuộc đấu tranh đầy gian khổ hi sinh mất mát của nghĩa sĩ Cần Giuộc.
– Nghệ thuật: Khắc họa hình tượng nghĩa sĩ.
9. Chiếu cầu hiền – Ngô Thì Nhậm
– Nội dung: Kể về việc vua Quang Trung lên ngôi và mong người hiền tài ra giúp nước.
– Nghệ thuật: Bài chiếu lập luận logic sắc bén, sức thuyết phục cao.
III. Một số đặc điểm về hình thức của văn học trung đại.
1. Tư duy nghệ thuật
– Tính quy phạm thể hiện trong thể thơ thất ngôn bát cú đường luật của một số bài thơ trung đại.
– Tính phá vỡ quy phạm như bài ca ngất ngưởng của Nguyễn Công Trứ, bài ca ngắn đi trên bãi cát.
2. Quan niệm thẩm mỹ
Hướng đến cái đẹp trong quá khứ, thiên về cái cao cả, tao nhã, sử dụng những điển cố điển tích.
3. Bút pháp nghệ thuật: Thiên về ước lệ tượng trưng.
4. Thể loại: Phong phú: Chiếu, biểu, tấu, sớ, hịch, thơ tứ tuyệt, thơ ngũ ngôn..
Ôn tập văn học trung đại Việt Nam lớp 11 – bài 2
I. Nội dung
Câu 1 (trang 76 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
Bên cạnh những nội dung yêu nước đã có trong văn học các giai đoạn trước, ở giai đoạn văn học này (từ thế kỉ XVIII đến hết thế kỉ XIX) xuất hiện những nội dung mới; ý thức về vai trò của người trí thức đối với đất nước (Chiếu cầu hiền – Ngô Thì Nhậm), tư tưởng canh tân đất nước (Xin khoa lập luận – Nguyễn Trường Tộ), tìm hướng đi mới cho cuộc đời trong hoàn cảnh xã hội bế tắc (Bài ca ngắn đi trên bãi cát – Cao bá Quát)… Chủ nghĩa yêu nước trong văn học nửa cuối thế kỉ XIX còn mang âm hưởng bi tráng, thể hiện đặc biệt rõ nét trong những sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu.
Câu 2 (trang 76 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
Văn học từ thế kỉ XVIII đến hết thế kỉ XIX xuất hiện một trào lưu nhân đạo chủ nghĩa. Có thể nói, chủ nghĩa nhân đạo trong giai đoạn này trở thành mọt trào lưu nhân đạo chủ nghĩa. Có thể nói. Chủ nghĩa nhân đạo trong gia đoạn này trở thành một trào lưu bởi trong đời sống văn học xuất hiện liên tiếp hàng loạt những tác phẩm mang nội dung nhân đạo có giá trị lớn như Truyện Kiều, Chinh phụ ngâm, thơ Hồ Xuân Hương…
Cảm hứng nhân đạo trong giai đoạn này cũng có những biểu hiện mới so với các giai đoạn văn học trước: hướng vào quyền sống của con người nhất là người phụ nữ, ý thức về cá nhân: quyền sống cá nhân, hạnh phúc cá nhân… (Tự tình (bài II) – Hồ Xuân Hương, Bài ca ngất ngưởng – Nguyễn Công Trứ…).
Ví dụ: Thơ Hồ Xuân Hương: đó là con người bản năng khao khát hạnh phúc, tình yêu, dám mạnh mẽ nói lên một cách thẳng thắn những ước mơ của người phụ nữ.
Câu 3 (trang 77 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
Giá trị phản ánh và phê phán hiện thực của đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh (trích Thượng kinh kí sự – Lê Hữu Trác):
– Đoạn trích là bức tranh chân thực về cuộc sống nơi phủ chúa, được khắc họa ở hai phương diện:
+ Cuộc sống thâm nghiêm xa hoa, giàu sang.
+ Cuộc sống thiếu sinh khí, yếu ớt.
→ Một thế giới đầy quyền uy: Những tiếng quát tháo, truyền lệnh, những con người khúm núm, sợ sệt…Phủ chúa là một thế giới riêng biệt, người vào phải qua rất nhiều cửa gác, mọi việc đều phải qua quan truyền lệnh, chỉ dẫn. Thầy thuốc vào khám bệnh phải chờ, phải cúi lạy, nín thở…
→ Phủ chúa là nơi xa hoa, giàu sang vô cùng. Giàu sang từ nơi ở đến tiện nghi sinh hoạt. Nhưng cuộc sống nơi Trịnh phủ lại thiếu sinh khí vô cùng. Đó cũng là nguyên nhân gây ra sự ốm yếu của thế tử Cán.
=> Ngòi bút tả thực điềm đạm, kín đáo nhưng lạnh lùng, thờ ơ, thậm chí coi thường của tác giả.
Câu 4 (trang 77 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
– Giá trị nội dung thơ văn Nguyễn Đình Chiểu: Đề cao đạo lí nhân nghĩa, yêu nước và chống giặc ngoại xâm.
– Giá trị nghệ thuật: Tính chất đạo đức – trữ tình. Màu sắc Nam Bộ qua ngôn ngữ, hình tượng nghệ thuật.
– Vẻ đẹp bi tráng va bất tử của người nông dân – nghĩa sĩ trong Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc:
+ Bi: Gợi lên cuộc sống vất vả, lam lũ. Nỗi đau buồn, thương tiếc trước sự mất mát, hi sinh và tiếng khóc đau thương của người còn sống.
+ Tráng: Lòng căm thù giặc, lòng yêu nước, hành động quả cảm, anh hùng của nghĩa sĩ. → Tạo nên tiếng khóc lớn lao, cao cả.
II. Phương pháp
(trang 78 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
a. Tư duy nghệ thuật
-Tính quy phạm: thể hiện rõ nhất trong bài Câu cá mùa thu (Thu điếu) của Nguyễn Khuyến là ở việc sử dụng các chất liệu quen thuộc như: trời thu xanh, lá thu vàng và hình ảnh con người trầm tư, buồn lặng.
– Sự sáng tạo của bài thơ thể hiện ở cảnh thu mang những nét riêng của mùa thu vùng đồng bằng Bắc Bộ: chiếc ao làng sóng hơi gợn, nước trong veo, lạnh lẽo, lối vào ngõ trúc quanh co…Đặc biệt cách gieo vần độc đáo “eo” gợi cảm giác không gian ngoại cảnh và tâm cảnh như đang thu hẹp, nhỏ dần, khép kín.
b. Quan niệm thẩm mĩ
Các điển tích, điển cố
Trích đoạn Lẽ ghét thương (trích Lục Vân Tiên – Nguyễn Đình Chiểu)
– Kiệt, Trụ, U, Lệ, Ngũ bá : Là những triều đại trong lịch sự Trung Quốc với những ông vua hoang dâm, vô đạo, những thời đại đổ nát, hoang tàn → Nhấn mạnh sự khinh ghét của ông Quán với loại người này, từ số nói rõ quan điểm về “ghét” của ông quán.
– Khổng Tử, Nhan Tử, Gia Cát, Đổng Tử, Nguyên Lượng, Hàn Vũ, Liêm, Lạc -→ Là những điển tích về những người có tài đức nhưng lại phải chịu một cuộc đời vất vả, bị gièm pha, bị người hại → Nhấn mạnh tấm lòng của ông Quán về thương yêu con người.
Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ)
– Phơi phới ngọn đông phong, phường Hàn Dũ… nhằm lên cái thú tiêu dao của một người sống ngoài vòng danh lợi, đồng thời cũn g là để khẳng định sự ngất ngưởng của mình, đặt mình với những bậc tiền bối ngày xưa…
Bài ca ngắn đi trên bãi cát ( Cao Bá Quát)
– Ông tiên ngũ kĩ, danh lợi…. là những điển tích, điển cố, những thi liệu hán được Cao Bá Quát dùng để bộc lệ sự chán ghét của người trí thức đối với con đường danh lợi tầm thường đồng thời thể hiện niềm khao khát đổi thay cuộc sống.
c. Bút pháp nghệ thuật
Trong Bài ca ngắn đi trên bãi cát (Cao Bá Quát), bút pháp tượng trưng đã được nhà thơ sử dụng khá hiểu quả. Bãi cát là hình ảnh tượng trưng cho con đường danh lợi nhọc nhằn, gian khổ. Những người tất tả đi trên bãi cát là những người ham công danh, sẵn sàng vì công danh mà chạy ngược, chạy xuôi. Hình ảnh con đường cùng ấy có ý nghĩa tượng trưng cho con đường công danh, con đường vô nghĩa. Con đường ấy không thể giúp ông đạt được lí tưởng cao đẹp của mình.
d. Thể loại
Các tác phẩm mà tên thể loại gắn liền với tác phẩm:
– Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (văn tế).
– Bài ca ngất ngưởng (hát nói).
– Chiếu dời đô (chiếu).
– Bình Ngô đại cáo (cáo).
Đặc điểm và hình thức nghệ thuật của thơ Đường luật:
Thơ Đường luật có một hệ thống quy tắc phức tạp được thể hiện ở 5 điều sau: Luật, Niêm, Vần, Đối và Bố cục.Điều căn bản của luật thơ Đường luật là đối, đó là hai nguyên tắc đối âm và đối ý, nghĩa là lần lượt những chữ thứ nhất, thứ 2, thứ 3,… của câu trên phải đối với các chữ thứ nhất, thứ 2, thứ 3,… của câu dưới cả về âm và ý. Nhưng làm được như thế thì rất khó, vì vậy người ta quy ước nhất tam ngũ bất luật (chữ thứ nhất, thứ ba, thứ năm không cần theo luật).
Đặc điểm của thể loại văn tế:
Văn tế: là loại văn thường gắn với phong tục tang lễ, nhằm bày tỏ lòng tiếc thương đối với người đã mất, văn tế thường có nội dung cơ bản, kể lại cuộc đời công đức phẩm hạnh của người đã mất và bày tỏ tấm lòng xót thương sâu sắc.
Văn tế có thể được viết theo nhiều thể: văn xuôi, thơ lục bát, song thất lục bát, phú,… Bố cục của bài văn tế thường gồm bốn đoạn: lung khởi, thích thực, ai vãn và kết. Giọng điệu chung của bài văn tế nói chung là lâm li, thống thiết, sử dụng nhiều thán từ và những từ ngữ, hình ảnh có giá trị biểu cảm mạnh.
Đặc điểm của thể loại hát nói:
Thể thơ hát nói là văn bản ngôn từ, phần lời ca của bài hát nói. Hát nói là làn điệu chủ đạo của lối hát ca trù (còn gọi là hát ả đào, hát nhà trò, hát nhà tơ, …). Thơ hát nói có những đặc điểm sau:
+ Nội dung: chứa những tư tưởng tình cảm tự do phóng khoáng.
+ Hình thức: tự do, vần nhịp tự do, lời thơ mang ngữ điệu nói với giọng buông thả tự do.
Trên đây là bài tập làm văn ôn tập văn học trung đại Việt Nam lớp 11, chúc các bạn làm tốt bài văn của mình!