Soạn bài Cố hương
Bài tập làm văn soạn bài Cố hương lớp 9 đơn giản được sưu tầm và tổng hợp, giúp các bạn học sinh lớp 9 tổng hợp kiến thức môn văn nhằm ôn thi học kì 1, ôn thi vào lớp 10 các trường THPT. Chúc các bạn ôn tập tốt và đạt kết quả cao trong các kỳ thi sắp tới.
Soạn bài Cố hương
Bố cục bài Cố hương:
- Phần 1 (từ đầu đến “đang làm ăn sinh sống”): Suy nghĩ của nhân vật tôi trên đường về quê.
- Phần 2 (tiếp theo đến “xấu tốt đều mang đi sạch trơn như quét”): Những ngày nhân vật tôi ở quê và đau xót trước sự thay đổi của quê cũ, người cũ.
- Phần 3 (đoạn còn lại): Suy nghĩ của nhân vật tôi trên đường xa quê, quay trở lại nơi đang sinh sống.
I. Hướng dẫn soạn bài Cố hương
Câu 1: Có thể hình dung bố cục của truyện thành ba phần:
– Phần đầu là hành trình trở về làng quê của nhân vật “tôi” (Tấn) – người kể chuyện (từ đầu cho đến “đang làm ăn sinh sống”).
– Phần giữa là những ngày “tôi” ở làng quê để từ biệt (từ “Tinh mơ sáng hôm sau” cho đến “xấu tốt đều mang đi sạch trơn như quét”).
– Phần cuối là “tôi” và gia đình trên đường ra đi (từ “Thuyền chúng tôi thẳng tiến” cho đến hết).
Câu 2:
– Các nhân vật trong truyện: người mẹ, nhân vật tôi, cháu Hoàng, Nhuận Thổ, thím Hai Phương, Thủy Sinh
– Nhân vật chính: nhân vật tôi và Nhuận Thổ
– Nhân vật trung tâm: nhân vật Nhuận Thổ, bởi vì thông qua nhân vật này nhà văn thể hiện mọi sự thay đổi của làng quê.
Câu 3:
a. Những biện pháp nghệ thuật làm nổi bật sự thay đổi ở nhân vật Nhuận Thổ:
Hai biện pháp nghệ thuật chính được sử dụng làm hồi ức và đối chiếu. Hai biện pháp đó kết hợp nhuần nhuyễn để làm nổi bật sự thay đổi của con người và cảnh vật đặc biệt là ở nhân vật Nhuận Thổ
Trong sự thay đổi của con người và cảnh vật hai mươi năm về trước Nhuận Thổ là một đứa bé có “Khuôn mặt tròn trĩnh, nước da bánh mật, đầu đội mũ lông chiên bé tí tẹo, cổ đeo vòng bạc sáng loáng…”. Vậy mà hai mươi năm sau “Tuy mình nhận ran gay là Nhuận Thổ nhưng không phải là Nhuận Thổ trong ký ức mình. Anh khuôn mặt tròn trĩnh, nước da bánh mật trước kia nay đổi thành vàng sạm, lại có những nếp nhăn sâu hóm, cặp mắt giống hệt cặp mắt bố anh ngày trươc, mi mắt đỏ húp mọng lên… Anh đội một cái mũ lông chiêm rách tươm, mặt một chiếc áo bông mỏng dính, người co ro cúm rúm, tay cầm một bọc giấy và một tẩu thuốc lá dài. Bàn tay anh cũng không phải là bàn tay mình còn nhớ, hồng hào, lanh lẹn, mập mạp, cứng cáp mà vừa thô kệch vừa nặng nề, nứt nẻ như vỏ cây thông.
b. Ngoài sự thay đổi của Nhuận Thổ tác giả còn nói đến sự sa sút về kinh tế, tình cảnh đói nghèo của nhân dân do nạn áp bức tham nhũng nặng nề chủ yếu vẫn là sự thay đổi về diện mạo tinh thần thể hiện qua tính cách của con người như thím Hai Dương, tính cách của những người khách mượn cớ tiện mẹ con “Mình” để “lấy đồ đạc” đặc biệt là tính cách của Nhuận Thổ. Điều làm tác giả đau xót nhất, đau xót đến “điếng người đi” là mối quan hệ giữa Nhuận Thổ và “Mình”.
Câu 4:
a. Đoạn này chủ yếu dùng phương thức tự sự kết hợp với biểu cảm làm nổi bật quan hệ gắn bó giữa hai người bạn thời thơ ấu (Cũng có nghĩa là để làm nổi bật sự thay đổi trong thái độ của Nhuận Thổ đối với “Mình” hiện nay).
b. Đoạn này chủ yêu dùng biện pháp miêu tả kết hợp với hồi ức và đối chiếu làm nổi bật sự thay đổi về mặt ngoại hình của Nhuận Thổ qua đó thấy được tình cảnh sống điêu đứng của Nhuận Thổ và nông dân miền biển nói chung.
c. Đoạn này chủ yếu dùng phương thức lập luận.
II. Luyện tập
Câu 1 (trang 219 SGK):
Chọn đoạn văn mà em thích nhất trong tác phẩm để học thuộc
Câu 2 (trang 219 SGK):
III. Ý nghĩa – Nhận xét
Qua tác phẩm, học sinh thấy được những run cảm của nhân vật tôi trước sự thay đổi của làng quê, đặc biệt là Nhuận thổ, từ đó hiểu được tư tưởng chủ đề mà tác giả gửi gắm: phê phán xã hội phong kiến, lễ giáo phong kiến, đặt ra con đường đi của nông dân và của toàn xã hội Trung Quốc lúc bấy giờ.
Trên đây là bài tập làm văn soạn bài Cố hương, chúc các bạn làm tốt bài văn của mình!